thông tư 136 năm 2017 của bộ tài chính
Việc công bố kết luận thanh tra được thực hiện ngày 16/5 tại trụ sở Tổng công ty máy động lực và Máy nông nghiệp - CTCP (VEAM), . Theo Bộ Công Thương, trong giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2018, mặc dù kết quả kinh doanh hợp nhất tại VEAM hàng năm đều có lãi, tuy nhiên ngoài thu nhập chủ yếu do lợi
©2017@ Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam 1818 H Street NW Washington DC 20433 Telephone: 202-473-1000 Internet: www.worldbank.org Báo cáo này là sản phẩm của các cán bộ thuộc Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển/Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam.
Site De Rencontre Gratuit A Abidjan.
BỘ TÀI CHÍNH - Số 136/2018/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 THÔNG TƯ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2017/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ THU, CHI BẰNG TIỀN MẶT QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về thanh toán bằng tiền mặt; Thực hiện Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội; Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2017/TT-BTC 1. Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được bổ sung như sau“4. Các đơn vị, tổ chức kinh tế có tài khoản tại ngân hàng thương mại thực hiện nộp ngân sách nhà nước NSNN bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hoặc nộp bằng tiền mặt tại ngân hàng thương mại để chuyển nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước KBNN.”2. Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau“1. Các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm tiền lương; tiền công; tiền công tác phí; phụ cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đương chức; chi thực hiện chế độ chính sách người có công với cách mạng; chi công tác xã hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non, học sinh; các khoản thanh toán khác cho cá hợp chi thanh toán cá nhân cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản theo quy định tại Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN, thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện chi trả qua tài khoản như saua Đối tượng áp dụng- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hưởng lương từ NSNN; cán bộ hợp đồng hưởng lương từ NSNN trừ lao động hợp đồng vụ, việc, khoán gọn.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có đăng ký hợp đồng chi trả lương qua tài khoản với ngân hàng thương mại các lực lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật, Tối mật theo quy định của danh mục bí mật quốc gia thực hiện trả lương theo hình thức phù hợp.- Các đối tượng khác hưởng lương từ Nội dung thực hiện chi trả qua tài khoản, bao gồm Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; chi bổ sung thu nhập; tiền điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; các khoản thanh toán cho cá nhân thực hiện chế độ giao khoán kinh phí theo quy định và các khoản chi thanh toán cho cá nhân Đơn vị giao dịch lựa chọn và phối hợp với ngân hàng thương mại tổ chức ký hợp đồng về việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán của đơn vị và hướng dẫn các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này sau đây gọi tắt là đối tượng thụ hưởng mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng để nhận các khoản chi trả thanh toán cá nhân quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. Trong hợp đồng quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc bảo mật thông tin tài khoản và thông tin giao dịch của đơn vị theo quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của từng đối tượng thụ hưởng theo đúng bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị đã được KBNN xác nhận theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này hoặc được đăng tải trên Cổng trao đổi dữ liệu điện tử của KBNN theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này riêng đối với các đơn vị giao dịch thuộc khối an ninh, quốc phòng, ngân hàng thương mại thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đối tượng thụ hưởng theo bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng do đơn vị lập và gửi; tài khoản thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại chỉ sử dụng để làm thủ tục trích chuyển các khoản chi thanh toán cá nhân vào các tài khoản thanh toán của từng đối tượng thụ hưởng, đơn vị giao dịch không được phép sử dụng tài khoản này cho các mục đích khác; đơn vị giao dịch ủy quyền cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán được chủ động trích nợ tài khoản thanh toán của đơn vị để thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của từng đối tượng thụ hưởng theo bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn Tổ chức thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản- Khi có nhu cầu thanh toán, chi trả cho đối tượng thụ hưởng, đơn vị giao dịch lập và gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi đến KBNN trong đó, bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng được lập thành 02 liên để làm thủ tục kiểm soát chi NSNN và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy Căn cứ hồ sơ, chứng từ của đơn vị giao dịch, KBNN kiểm soát, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn vị mở tại ngân hàng thương mại; đồng thời, xác nhận trên 01 liên bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng đối với bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai của KBNN và gửi lại cho đơn vị giao dịch để đơn vị chuyển cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh với các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng, đơn vị giao dịch tự chịu trách nhiệm về nội dung ghi trên chứng từ đề nghị thanh toán và tự gửi bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị tới ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán, đảm bảo chỉ chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng thương mại đối với các khoản chi thanh toán cá nhân cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị; đơn vị không được chuyển vào tài khoản này đối với các khoản kinh phí Căn cứ bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị đã được KBNN xác nhận và số tiền trên tài khoản thanh toán của đơn vị, ngân hàng thương mại làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị sang các tài khoản thanh toán của cá nhân theo từng đối tượng thụ Trường hợp đơn vị giao dịch không bao gồm các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng tham gia dịch vụ công trên Trang thông tin dịch vụ công điện tử của KBNN, thì đơn vị giao dịch lập đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi, ký số và gửi đến KBNN qua Trang thông tin dịch vụ công điện tử của KBNN; trong đó, bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng được lập theo phương thức nhập trực tiếp trên Trang thông tin dịch vụ công điện tử của KBNN hoặc tải tệp tin điện tử file theo cấu trúc do KBNN công bố vào Trang thông tin dịch vụ công điện tử vào lần tham gia đầu tiên và được đơn vị cập nhật hàng tháng nếu có thay kiểm soát chi lương theo chế độ quy định, nếu đủ điều kiện thì chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng thương mại. Sau khi nhận được tiền do KBNN chuyển đến, ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán truy cập vào cổng trao đổi dữ liệu điện tử của KBNN để lấy thông tin bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị và thực hiện chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị vào tài khoản thanh toán của từng đối tượng thụ KBNN phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại khảo sát, đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ thực tế của các hệ thống ngân hàng thương mại tại từng địa bàn, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định địa bàn bắt buộc phải triển khai thanh toán chi trả cá nhân qua tài khoản cho phù hợp với tình hình thực đối với việc thực hiện thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản của các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng, các đơn vị KBNN phối hợp với các đơn vị giao dịch thuộc khối an ninh, quốc phòng tổ chức thực hiện trên cơ sở đề nghị của các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng trên địa bàn.”3. Điều 7 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được sửa đổi như saua Khoản 2 được sửa đổi như sau“2. Các đơn vị sử dụng NSNN đăng ký nhu cầu rút tiền mặt cho từng ngày thanh toán hoặc đăng ký cho nhiều ngày thanh toán khác nhau, song phải nêu rõ số lượng và thời điểm rút tiền mặt tại từng ngày thanh toán. Việc đăng ký rút tiền mặt với KBNN được thực hiện theo một trong các hình thức saua Đăng ký qua điện thoại với cán bộ có thẩm quyền của KBNN nơi giao dịch Trưởng phòng Kế toán hoặc người được ủy quyền đối với KBNN cấp tỉnh; Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền đối với KBNN cấp huyện.b Đăng ký qua Trang thông tin dịch vụ công điện tử của KBNN trường hợp KBNN đã triển khai tiện ích đăng ký rút tiền mặt qua dịch vụ công.c Đăng ký bằng văn bản với KBNN theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư này.”b Khoản 4 được sửa đổi như sau“4. Trường hợp đơn vị sử dụng NSNN thực hiện giao dịch với KBNN mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại đăng ký rút tiền mặt ngay trong ngày làm việc tại ngân hàng thương mại đối với những khoản chi phải đăng ký rút tiền mặt theo quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trường hợp khoản chi không thuộc mức phải rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại, nhưng đơn vị có nhu cầu rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại, thì sau khi kiểm soát chi NSNN và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định, KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt theo phương thức điện tử đến ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản để đơn vị sử dụng NSNN thực hiện lĩnh tiền mặt tại ngân hàng thương mại theo quy trình quy định tại Điều 8 Thông tư này.”4. Điều 8 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau“Điều 8. Rút tiền mặt tại ngân hàng1. Các đơn vị sử dụng NSNN khi giao dịch với đơn vị KBNN mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại có nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên trong 01 lần giao dịch, thì thực hiện rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại nơi đơn vị KBNN mở tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp saua Đơn vị có khoản nộp vào KBNN và khoản chi bằng tiền mặt trong cùng một lần giao dịch; đảm bảo sau khi bù trừ, số chi thực tế bằng tiền mặt tại KBNN có giá trị không quá một trăm triệu Đơn vị KBNN trực tiếp chi trả tiền đền bù, hỗ trợ cho người dân theo yêu cầu của cấp có thẩm Quy trình rút tiền mặt tại ngân hànga Đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm ghi đầy đủ, chính xác thông tin họ tên; địa chỉ; số và ngày cấp chứng minh thư nhân dân hoặc giấy chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nhận tiền mặt cán bộ, công chức của đơn vị trên các chứng từ đề nghị thanh toán gửi KBNN thực hiện kiểm soát chi NSNN và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt theo chế độ quy định, nếu đủ điều kiện thì chuyển chứng từ rút tiền mặt theo quy trình thanh toán song phương điện tử đến ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản để đề nghị ngân hàng thương mại cung cấp tiền mặt cho đơn vị sử dụng NSNN. Trên chứng từ rút tiền mặt của KBNN phải ghi đầy đủ các thông tin về người nhận tiền của đơn vị nêu tại Điểm a Khoản Căn cứ chứng từ rút tiền mặt do KBNN chuyển đến và chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người nhận tiền, ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản làm thủ tục cấp tiền mặt cho đơn vị sử dụng NSNN thông qua người nhận tiền của đơn vị; đồng thời, báo Nợ cho KBNN theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân hàng thương Đơn vị sử dụng NSNN quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục rút tiền mặt tại ngân hàng thương mại ngay trong ngày được KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt sang ngân hàng thương mại; đồng thời, phối hợp hoàn thiện các thủ tục theo yêu cầu của ngân hàng khi nhận tiền mặt tại ngân hàng thương mại. Đơn vị sử dụng NSNN tự chịu trách nhiệm về việc quản lý, bảo quản, vận chuyển và sử dụng tiền mặt nhận từ ngân hàng thương mại theo đúng nội dung chi đã được KBNN chấp nhận thanh hợp đơn vị sử dụng NSNN chưa rút được tiền mặt ngay trong ngày KBNN chuyển chứng từ rút tiền mặt sang ngân hàng thương mại, thì đơn vị phải thông báo cho KBNN biết để phối hợp với ngân hàng thương mại nơi KBNN mở tài khoản xử lý các chứng từ rút tiền mặt đã chuyển theo quy trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và ngân hàng thương mại.”5. Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau“1. Việc quản lý tiền mặt tại KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gọi chung là KBNN cấp tỉnh và KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh gọi chung là KBNN cấp huyện được thực hiện theo định mức tồn quỹ tiền mặt quý do KBNN cấp tỉnh thông báo.”6. Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau“3. Phí mở và duy trì tài khoản thanh toán của đơn vị tại ngân hàng thương mại nếu có; phí chuyển tiền từ tài khoản thanh toán của đơn vị vào từng tài khoản thanh toán của đối tượng thụ hưởng; các loại phí phát hành, phí thường niên của thẻ tín dụng của đơn vị nếu có được hạch toán, quyết toán vào mục chi khác, tiểu mục chi các khoản phí, lệ phí của các đơn vị sử dụng khoản chi phí mà đơn vị sự nghiệp công lập phải trả cho ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi thực hiện các khoản thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công là một khoản chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập và được thực hiện theo quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.”7. Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 13/2017/TT-BTC được sửa đổi như sau“3. Đơn vị giao dịch chịu trách nhiệm về tính chính xác của bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị; đồng thời, có trách nhiệm gửi đầy đủ, chính xác bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng đã được KBNN xác nhận cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp đơn vị giao dịch tham gia dịch vụ công trên Trang thông tin dịch vụ công điện tử của KBNN, thì đơn vị thông báo cho ngân hàng thương mại nơi đơn vị mở tài khoản thanh toán được biết để truy cập vào Cổng trao đổi dữ liệu điện tử của KBNN lấy thông tin bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng của đơn vị”. Điều 2. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới, thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay KBNN và các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh thành phố trực thuộc TW; - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Công báo; - Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính; - Lưu VT, KBNN 405 bản. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Quản lý kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trườngThông tư 136/2017/TT-BTC - Quản lý kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trườngBộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường. Thông tư ban hành ngày 22/12/2017 và có hiệu lực từ ngày 06/02/2018. Mời các bạn tham khảo nội dung chi TÀI CHÍNH-CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc -Số 136/2017/TT-BTCHà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017THÔNG TƯQUY ĐỊNH LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ CHI HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ CHI VỀ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNGCăn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;Căn cứ các Luật chuyên ngành gồm Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010; Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 6 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia; Quyết định số 76/2014/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 81/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định việc lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường, bao gồm Quản lý đất đai, đo đạc và bản đồ, địa chất và khoáng sản, tài nguyên nước, biển và hải đảo, khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu, viễn thám, đa dạng sinh học và một số nhiệm vụ chi khác về tài nguyên môi Các nguồn kinh phí khác quy định về các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường như nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, kinh phí sự nghiệp khoa học, vốn đầu tư phát triển, nguồn vốn khác không thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư 2. Đối tượng áp dụng1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sau đây gọi tắt là các Bộ, cơ quan trung ương; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế thực hiện các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi 3. Kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấpa Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện;b Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường do các cơ quan, đơn vị ở địa phương thực Nguồn khác theo quy định của pháp luật nếu có3. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế thực hiện các nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường phải theo đúng nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng kinh phí đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh quyết toán, chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện 4. Các nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường1. Nhiệm vụ chi hoạt động kinh tế về tài nguyên môi trường của ngân sách trung ươnga Quản lý đất đai- Điều tra, đánh giá đất đai của cả nước, các vùng theo định kỳ và theo chuyên đề theo quyết định của cấp có thẩm quyền;- Tổng hợp, báo cáo thống kê đất đai; kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước và theo vùng; thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh;- Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh;- Điều tra thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá đất, theo từng vùng; lập bản đồ giá đất;- Xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc Đo đạc và bản đồ- Thiết lập hệ quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;- Thành lập và hiện chỉnh hệ thống bản đồ địa hình quốc gia; lập bản đồ hành chính toàn quốc và cấp tỉnh; đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia; bản đồ chuyên đề phục vụ mục đích chuyên dụng của ngành;- Xây dựng hệ thống không ảnh cơ bản, hệ thống không ảnh chuyên dụng; hệ thống địa danh sử dụng trong đo đạc và bản đồ;- Xây dựng, cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu địa lý quốc gia, cơ sở dữ liệu địa lý chuyên dụng, dữ liệu không gian địa lý;- Duy trì, bảo trì hệ thống điểm đo đạc quốc gia, điểm đo đạc cơ sở chuyên Địa chất và khoáng sản- Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và các chuyên đề về địa chất, khoáng sản;- Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vực có khoáng sản mới;- Thăm dò một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội nếu có theo quy định của pháp luật về khoáng sản;- Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khu vực có khoáng sản độc hại; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của trung ương;- Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;- Lưu trữ, quản lý thông tin về kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thông tin về khoáng sản;- Bảo quản và trưng bày mẫu vật địa chất, khoáng Tài nguyên nước- Điều tra, đánh giá tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia;- Điều tra hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia;- Hoạt động quan trắc, giám sát tài nguyên nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia thuộc trung ương quản lý;- Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn và các tác hại khác do nước gây ra;- Các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông liên tỉnh, liên quốc gia; điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên các lưu vực sông liên tỉnh; lập quy trình vận hành liên hồ chứa; xây dựng danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước theo quy định;- Xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước quốc Biển và Hải đảo- Điều tra cơ bản tài nguyên biển và hải đảo thực hiện theo quy định của pháp luật;- Các nhiệm vụ, dự án, đề án thuộc chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo quyết định của cấp có thẩm quyền, có tính chất chi từ nguồn kinh phí chi hoạt động kinh tế;- Quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền;- Điều tra, đánh giá, thống kê, phân loại, quản lý tài nguyên biển và hải đảo do Trung ương quản lý;- Hoạt động quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo quốc gia;- Xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường biển và hải đảo của ngành, quốc gia theo quy định của pháp tính văn bản Thông tư 136/2017/TT-BTCSố hiệu136/2017/TT-BTCLoại văn bảnThông tưLĩnh vực, ngànhTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trườngNơi ban hànhBộ Tài chínhNgười kýTrần Xuân HàNgày ban hành22/12/2017Ngày hiệu lực06/02/2018Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
BỘ TÀI CHÍNH - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 117/2017/TT-BTC Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2017 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008 sau đây viết tắt là Luật phòng, chống ma túy; Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cai nghiện ma tuý tại cộng đồng; Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc sau đây viết tắt là Nghị định số 221/2013/NĐ-CP; Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc sau đây viết tắt là Nghị định số 136/2016/NĐ-CP; Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng. Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính; chế độ cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy sau đây viết tắt là chế độ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. 2. Người nghiện ma tuý bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính. 3. Người nghiện ma túy điều trị, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy. Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện 1. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc cho các đối tượng quy định tại Chương II và Chương III Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. 2. Kinh phí đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, chi đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở cai nghiện bắt buộc và cơ sở điều trị cắt cơn phục vụ cho công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng được thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. 3. Về bố trí dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện a Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính - Kinh phí lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, kinh phí tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đối tượng vào tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng hoặc từ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng sang cơ sở bảo trợ xã hội nếu có quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này và kinh phí truy tìm người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định bỏ trốn trong thời gian lập hồ sơ lưu trú tạm thời tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan công an cấp huyện; Riêng đối với kinh phí vận chuyển người nghiện ma túy trong trường hợp khó xác định tình trạng nghiện ma túy phải vận chuyển người nghiện ma túy chuyển tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ vận chuyển; - Kinh phí quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện như sau + Đối với các cơ sở công lập được bố trí trong dự toán của cơ sở theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; + Đối với các cơ sở ngoài công lập được bố trí trong dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; - Kinh phí thực hiện kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Phòng Tư pháp cấp huyện; - Kinh phí thực hiện đối chiếu hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; - Kinh phí thực hiện đưa người nghiện ma túy quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này và kinh phí truy tìm người nghiện ma túy đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan công an cấp huyện; - Kinh phí truy tìm học viên bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này và các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 6 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của cơ sở cai nghiện bắt buộc; b Kinh phí hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng; tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn. Điều 4. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí 1. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn. 2. Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP và điểm b khoản 5 Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới như sau a Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và dự kiến số lượng người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào lưu trú tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập trên địa bàn nếu có lập dự toán kinh phí hỗ trợ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập và tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định; b Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập trên cơ sở các căn cứ sau - Biểu tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; - Bản phô tô các Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc; - Đối chiếu với các chứng từ chi tiêu có liên quan đến việc hỗ trợ cho người của tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng được phân công quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy; hỗ trợ cho người nghiện ma túy quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập trực tiếp thực hiện lưu giữ theo quy định hiện hành; c Trường hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ vượt dự toán được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp không giải quyết hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chương II NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC Điều 5. Nội dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở quản lý người nghiện ma túy bắt buộc 1. Chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc a Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b Chi xác định tình trạng nghiện ma túy Mức chi theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở công lập thực hiện dịch vụ; c Chi công tác phí cho cán bộ đi xác minh nơi cư trú, bàn giao người vi phạm, xác minh, thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị hoặc thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC. 2. Chi quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định tại các tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc a Chi hỗ trợ trực tiếp cho người của tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng được phân công quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy theo các chức danh nhân sự quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP - Đối với phụ trách đơn vị, y sỹ, bác sỹ điều trị đồng/người/ngày; - Đối với điều dưỡng viên, bảo vệ đồng/người/ngày; b Chi hỗ trợ cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lưu trú tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng - Tiền ăn đồng/người/ngày; - Tiền thuốc chữa bệnh thông thường đồng/người/tháng. Trường hợp phải điều trị cắt cơn theo chỉ định của bác sỹ Hỗ trợ mức tối đa đồng/người trong thời gian lưu trú tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng; - Quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết trang cấp một lần chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân đồng/người. Số lượng cụ thể các vật dụng cá nhân cần thiết do Thủ trưởng tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng quy định phù hợp với tình hình thực tế và dự toán được giao hàng năm; - Tiền vệ sinh phụ nữ đồng/người/tháng; - Tiền điện, nước sinh hoạt đồng/người/tháng; - Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này. 3. Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng; đưa người nghiện ma túy đã có quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người không bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng sang cơ sở bảo trợ xã hội nếu có; đưa người cần xác định nghiện ma túy chuyển tuyến để xác định tình trạng nghiện ma túy Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê. 4. Chi truy tìm người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định bỏ trốn trong thời gian lập hồ sơ lưu trú tạm thời tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng; truy tìm người nghiện ma túy đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm học viên bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc a Chi cho người được giao nhiệm vụ truy tìm đối tượng bỏ trốn - Chi chế độ công tác phí Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Ngoài chế độ công tác phí, khi truy tìm được đối tượng bỏ trốn đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc người truy tìm được bồi dưỡng đồng/người/ngày trong những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn; - Chi chế độ làm đêm, thêm giờ Thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức; b Hỗ trợ cho người ma túy trong những ngày đi trên đường để đưa vào tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng, cơ sở cai nghiện bắt buộc kể từ ngày tìm được - Tiền ăn đồng/người/ngày; - Tiền thuê phòng nghỉ nếu có theo mức quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Điều 6. Các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc 1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe a Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y tế theo chỉ định của bác sỹ bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; b Tiền thuốc cắt cơn trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội; thuốc chữa bệnh thông thường; khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần. Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; c Chi phí điều trị đối với học viên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP. 2. Tiền ăn, tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối với học viên nữ Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP. Căn cứ điều kiện cụ thể từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cao hơn mức quy định tại khoản này; phần kinh phí chi vượt định mức này nếu có do ngân sách địa phương tự bảo đảm. 3. Tiền hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP Mức đồng/học viên/năm; Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại khoản này, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể. 4. Chi học văn hóa a Chi tiền lương đối với giáo viên - Đối với giáo viên thuộc biên chế Chi trả lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Trường hợp số giờ dạy vượt định mức giờ chuẩn được thanh toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 8 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập; - Đối với giáo viên ngoài biên chế Mức chi tiền lương theo hợp đồng lao động tương đương với mức lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy cùng cấp học, lớp học theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; b Chi hỗ trợ học phẩm Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về hỗ trợ học phẩm cho học sinh trung học cơ sở tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc; c Chi tài liệu học tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, thuê trang thiết bị dạy học nếu có phục vụ công tác dạy và học văn hóa cho học viên Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Tiền điện, nước sinh hoạt đồng/học viên/tháng. 6. Chi thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự an toàn xã hội cho học viên Nội dung và mức chi theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. 7. Chi phí học nghề ngắn hạn a Học viên chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học. Căn cứ trình độ và năng lực của học viên; điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở và tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định hình thức học nghề cho phù hợp. Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng, từng nghề, thời gian học thực tế và hình thức học nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; không hỗ trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ lần thứ hai trở đi đã được học nghề; b Hình thức học - Trường hợp cơ sở cai nghiện bắt buộc trực tiếp tổ chức đào tạo thì cơ sở được chi các nội dung Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ; mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành; mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ công tác đào tạo; chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình, giáo trình nếu có; chi phí điện, nước phục vụ lớp học; sửa chữa tài sản, thiết bị đào tạo; chi thuê thiết bị đào tạo nếu có; chi cho công tác quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo; - Trường hợp đào tạo cho học viên theo hình thức liên kết đào tạo giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở thanh toán theo hợp đồng đào tạo. 8. Đối với học viên bị nhiễm HIV/AIDS, ngoài các chế độ hỗ trợ nêu trên còn được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam. 9. Chế độ lao động a Tiền công đối với học viên lao động tự nguyện Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; b Tiền thưởng cho học viên tham gia lao động trị liệu, lao động tự nguyện có thành tích xuất sắc Mức chi tối đa đồng/lần/người. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tiêu chí, số lượng người có thành tích xuất sắc phù hợp với kết quả lao động của học viên. Kết quả lao động của học viên là phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động tổ chức lao động của học viên. 10. Chi phí mai táng đối với trường hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm học viên chết. Mức chi phí mai táng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trong trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, cơ sở thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định tại Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng và các văn bản hướng dẫn. 11. Tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe a Học viên là thân nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe như sau - Tiền ăn Mức hỗ trợ đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày; - Tiền tàu xe Mức hỗ trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông; Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại điểm này, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể; b Học viên không thuộc đối tượng tại điểm a khoản này sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không xác định được nơi cư trú và không còn khả năng lao động được đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội. Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. 12. Các khoản chi khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp với dự toán được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp, bao gồm a Thuê chuyên gia tư vấn cho học viên về chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, kỹ năng sống, tái hòa nhập cộng đồng, về phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác nếu có; b Chi mua, in ấn tài liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho công tác tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên; c Chi cho công tác vệ sinh môi trường, phòng dịch. 13. Trường hợp trên thực tế phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước. Chương III NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG Điều 7. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng 1. Chi lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng đồng/hồ sơ. 2. Chi hỗ trợ Tổ công tác cai nghiện ma tuý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập khi tham gia công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ; điều trị, quản lý, bảo vệ, tư vấn, hỗ trợ người cai nghiện a Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng - Thành viên tham dự đồng/người/buổi; - Chi nước uống cho người tham dự Mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC; b Chi hỗ trợ công tác quản lý Văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu và theo quy định của pháp luật về đấu thầu; c Chi hỗ trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma tuý trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma tuý bắt buộc tập trung tại cộng đồng đồng/người/ngày; d Chi hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma tuý - đồng/người cai nghiện ma tuý/buổi tư vấn; - đồng/nhóm người cai nghiện ma tuý từ hai người trở lên/buổi tư vấn; đ Chi hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại cộng đồng Mức hỗ trợ cụ thể và số lượng cán bộ do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp của địa phương xem xét, quyết định phù hợp với điều kiện thực tế về số lượng đối tượng nghiện ma tuý tại cộng đồng và điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn nhưng mức tối đa là đồng/người/tháng. 3. Chi phí vận chuyển người nghiện ma tuý từ nơi cư trú của người nghiện ma túy đến cơ sở điều trị cắt cơn tập trung tại cộng đồng nếu có Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê. Điều 8. Các khoản đóng góp 1. Người nghiện ma tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện trừ trường hợp được miễn, giảm và hỗ trợ theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này, gồm a Chi phí khám sức khoẻ; xét nghiệm phát hiện chất ma tuý và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn; b Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện; c Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn; d Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện nếu có. 2. Mức đóng góp cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Điều 9. Chế độ miễn, giảm Người nghiện ma tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng. Căn cứ khả năng ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể chế độ miễn hoặc giảm đối với từng đối tượng. Điều 10. Chế độ hỗ trợ 1. Hỗ trợ người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật a Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy đồng/người/lần chấp hành quyết định; b Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung đồng/người/ngày, thời gian tối đa là 15 ngày. 2. Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương và thực tế số người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật tại địa phương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ phù hợp. Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 11. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. 2. Các quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng quy định tại Điều 1, 2, khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 3, Chương II và Chương V Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. 3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung thay thế đó. 4. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - Sở Tài chính, Sở LĐTBXH, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp; - Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, HCSN 450 b. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Xuân Hà
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 136/QĐ-VSD Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2017 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 2880/QĐ-BTC ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Căn cứ Thông tư số 46/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương; Căn cứ Thông tư số 234/2012/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương; Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 2 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 234/2012/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương; Căn cứ Công văn số 4890/UBCK-PTTT ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Theo đề nghị của Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2017; riêng quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 7 Quy chế này có hiệu lực từ ngày 01/9/2017. Các quy định về việc thanh toán trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương tại Quyết định số 211/QĐ-VSD ngày 18/12/2015 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hết hiệu lực thi hành. Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Bù trừ và Thanh toán Giao dịch Chứng khoán, Trưởng các phòng thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận - Như Điều 3; - UBCKNN để b/c; - Các SGDCK; - HĐQT; - Ban TGĐ; - CN VSD; - Lưu VT, TTBT 19b. TỔNG GIÁM ĐỐCDương Văn Thanh QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ban hành kèm theo Quyết định số 136/QĐ-VSD ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam Điều 1. Phạm vi áp dụng Quy chế này quy định các nội dung liên quan đến hoạt động thanh toán, các biện pháp khắc phục tình trạng tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam sau đây viết tắt là VSD đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương sau đây viết tắt là trái phiếu Chính phủ thực hiện giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sau đây viết tắt là SGDCK. Điều 2. Giải thích thuật ngữ 1. Thành viên lưu ký sau đây viết tắt là Thành viên là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam, được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau đây viết tắt là UBCKNN cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được VSD chấp thuận trở thành thành viên lưu ký. 2. Ngân hàng lưu ký là ngân hàng thương mại làm thành viên của VSD thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán cho mình và khách hàng của mình. 3. Ngân hàng thành viên thanh toán là ngân hàng thương mại có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện chức năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ tổ chức thanh toán tiền gián tiếp và hoặc cho chính mình. 4. Thanh toán theo từng giao dịch là phương thức thanh toán tiền trong đó việc chuyển giao tiền giữa các bên tham gia giao dịch qua Ngân hàng Nhà nước được thực hiện trên cơ sở từng giao dịch ngay khi bên mua chuyển tiền. 5. Ngày giao dịch là ngày trái phiếu Chính phủ được giao dịch và khớp lệnh trên SGDCK. 6. Ngày thanh toán là ngày trái phiếu Chính phủ và tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ được chuyển giao đồng thời cho bên mua và bên bán trái phiếu Chính phủ trên hệ thống của VSD và hệ thống điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. 7. Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được thiết kế theo quy định tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/12/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011, Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 mà người có thẩm quyền của VSD, Ngân hàng Nhà nước, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán sử dụng để xác thực thông tin dữ liệu mà mình gửi đi. 8. Chứng từ điện tử là thông tin về hoạt động nghiệp vụ tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và đã được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền của VSD, Ngân hàng Nhà nước, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán. Chứng từ điện tử trong Quy chế này bao gồm các loại sau - Báo cáo điện tử và giao dịch điện tử là các báo cáo, giao dịch được tạo ra và thực hiện trên hệ thống của VSD thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD; - Điện nghiệp vụ điện MT và FileAct là file dữ liệu chứa các thông tin về hoạt động nghiệp vụ có cấu trúc theo chuẩn ISO 15022 được trao đổi qua cổng giao tiếp trực tuyến của VSD. 9. Cổng giao tiếp điện tử là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và VSD trao đổi các thông tin về hoạt động nghiệp vụ dưới dạng báo cáo điện tử, giao dịch điện tử một cách gián tiếp thông qua các máy trạm đặt tại trụ sở chính hoặc chi nhánh của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán đã được cài đặt phần mềm của VSD. 10. Cổng giao tiếp trực tuyến là môi trường phần mềm ứng dụng trong đó cho phép các thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán, ngân hàng Nhà nước và VSD trao đổi các thông tin hoạt động nghiệp vụ dưới dạng điện MT, FileAct trực tiếp giữa hệ thống nghiệp vụ của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán, ngân hàng Nhà nước và hệ thống của VSD. Điều 3. Đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán 1. Ngân hàng thương mại có nhu cầu tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp thực hiện đăng ký thông tin với VSD, hồ sơ đăng ký bao gồm - Giấy đề nghị tham gia cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp Mẫu 01/TTTP; - Bản sao văn bản xác nhận là thành viên hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. 2. Trong vòng ba 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện đăng ký thông tin ngân hàng thành viên thanh toán và gửi văn bản xác nhận cho ngân hàng thành viên thanh toán. Điều 4. Thay đổi thông tin ngân hàng thành viên thanh toán 1. Khi có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán về tên ngân hàng, tên viết tắt, mã citad, ngân hàng thành viên thanh toán phải gửi văn bản thông báo cho VSD chậm nhất trong vòng một 01 ngày làm việc kể từ ngày việc thay đổi có hiệu lực. 2. Trong vòng một 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo thay đổi thông tin, VSD thực hiện cập nhật thông tin ngân hàng thành viên thanh toán và gửi văn bản xác nhận cho ngân hàng thành viên thanh toán và tổ chức thanh toán tiền gián tiếp liên quan nếu có. Điều 5. Ngừng/hủy cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ của ngân hàng thành viên thanh toán 1. Ngân hàng thành viên thanh toán bị ngừng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ trong các trường hợp sau a. Ngân hàng thành viên thanh toán bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; b. Ngân hàng thành viên thanh toán không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 46/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau đây viết tắt là Thông tư 46. 2. VSD thực hiện hủy đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán trong các trường hợp sau a. Ngân hàng thành viên thanh toán tự nguyện chấm dứt hoạt động thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ; b. Ngân hàng thành viên thanh toán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động đối với ngân hàng thương mại. 3. Xử lý ngừng/hủy đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán a. Đối với trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ ngân hàng thành viên thanh toán theo Điểm b, Khoản 1 Điều này, tùy mức độ vi phạm của ngân hàng thành viên thanh toán, VSD sẽ xem xét ngừng cung cấp dịch vụ cho một số tổ chức thanh toán tiền gián tiếp hoặc toàn bộ tổ chức thanh toán tiền gián tiếp đã đăng ký. Thời gian ngừng cung cấp dịch vụ ngân hàng thành viên thanh toán được quy định cụ thể trong quyết định ngừng cung cấp dịch vụ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ của VSD. b. Ngân hàng thành viên thanh toán ngừng/hủy cung cấp dịch vụ ngân hàng thành viên thanh toán có trách nhiệm hoàn tất nghĩa vụ thanh toán tiền đối với các giao dịch trái phiếu Chính phủ đã xác định trước đó. c. VSD gửi văn bản thông báo cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp liên quan về ngày thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ cuối cùng tại ngân hàng thành viên thanh toán bị ngừng/hủy đăng ký. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp có trách nhiệm lựa chọn một ngân hàng thành viên thanh toán thay thế và gửi hồ sơ đăng ký cho VSD theo quy định tại Điều 6 Quy chế này. d. Trong vòng ba 03 ngày làm việc kể từ ngày VSD nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung quy định tại Khoản 1, 2 Điều này và hoàn tất nghĩa vụ thanh toán theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này, VSD thực hiện ngừng/hủy đăng ký thông tin ngân hàng thành viên thanh toán và gửi văn bản xác nhận cho ngân hàng thành viên thanh toán, ngân hàng Nhà nước và tổ chức thanh toán tiền gián tiếp liên quan đồng thời công bố trên trang thông tin điện tử của VSD. Điều 6. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp đăng ký thông tin ngân hàng thành viên thanh toán được lựa chọn 1. Tổ chức thanh toán tiền gián tiếp là thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ của SGDCK phải thực hiện lựa chọn và mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch TPCP tại một 01 ngân hàng thành viên thanh toán. Tài khoản tiền gửi này của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp được mở tách biệt theo tài khoản của khách hàng trong nước, tài khoản của khách hàng nước ngoài, tài khoản của chính tổ chức thanh toán tiền gián tiếp. Hồ sơ đăng ký thông tin ngân hàng thành viên thanh toán với VSD gồm các tài liệu sau a. Văn bản thông báo ngân hàng thành viên thanh toán được lựa chọn và đăng ký các tài khoản tiền thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ tại ngân hàng thành viên thanh toán Mẫu 02/TTTP; b. Hợp đồng vay/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết với ngân hàng thành viên thanh toán. 2. Trường hợp thay đổi ngân hàng thành viên thanh toán, tổ chức thanh toán tiền gián tiếp phải gửi văn bản thông báo cho VSD đề nghị hủy đăng ký ngân hàng thành viên thanh toán hiện tại và hồ sơ đăng ký thông tin với ngân hàng thành viên thanh toán thay thế. VSD sẽ thực hiện hủy thông tin ngân hàng thành viên thanh toán theo đề nghị của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp sau khi ngân hàng thành viên thanh toán này hoàn tất nghĩa vụ thanh toán tiền đối với các giao dịch trái phiếu Chính phủ đã xác định trước đó. 3. Trong vòng một 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, văn bản thông báo của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp, VSD gửi văn bản xác nhận cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán liên quan và thực hiện cập nhật thông tin về ngân hàng thành viên thanh toán trên hệ thống của VSD. Điều 7. Nguyên tắc thực hiện thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. Căn cứ vào kết quả giao dịch do SGDCK cung cấp, VSD xác định nghĩa vụ thanh toán trái phiếu Chính phủ và tiền trái phiếu Chính phủ cho các thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan theo từng giao dịch khớp lệnh của nhà đầu tư trên hệ thống giao dịch của SGDCK. 2. Nhà đầu tư bên bán phải bảo đảm có đủ trái phiếu Chính phủ tại ngày giao dịch, bao gồm a. Số trái phiếu Chính phủ đã có sẵn trên tài khoản lưu ký tại ngày giao dịch. b. Số trái phiếu Chính phủ được nhận do vay qua hệ thống vay, cho vay chứng khoán của VSD tại ngày giao dịch. c. Số trái phiếu Chính phủ nhận được từ giao dịch mua trước đó về tài khoản lưu ký của nhà đầu tư tại ngày giao dịch. 3. Việc thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ sẽ được thực hiện theo từng giao dịch trong khoảng thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này theo nguyên tắc thanh toán ngay cho giao dịch có đủ trái phiếu Chính phủ và tiền. 4. Ngân hàng lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp là ngân hàng thương mại và ngân hàng thành viên thanh toán sẽ thực hiện thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ của mình và khách hàng thông qua tài khoản mở tại hệ thống thanh toán điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Tiền thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp được thực hiện qua một 01 ngân hàng thành viên thanh toán do tổ chức thanh toán tiền gián tiếp lựa chọn và đăng ký với VSD. 5. Việc chuyển giao trái phiếu Chính phủ được thực hiện trên hệ thống của VSD trên cơ sở chuyển khoản trái phiếu Chính phủ giữa các tài khoản lưu ký của thành viên và tổ chức mở tài khoản trực tiếp, hạch toán chi tiết theo tài khoản của từng nhà đầu tư. Điều 8. Phương thức và thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. VSD thực hiện thanh toán trái phiếu Chính phủ theo phương thức thanh toán theo từng giao dịch ngay khi bên bán có đủ trái phiếu Chính phủ và bên mua có đủ tiền để thanh toán tại ngày thanh toán theo quy định hiện hành. 2. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao trái phiếu Chính phủ đồng thời với thanh toán tiền DVP. 3. Ngày thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ là ngày làm việc liền kề sau ngày giao dịch T+1. 4. Thời gian thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ từ 09h00 đến 15h30 ngày thanh toán. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán được quy định tại Mục I Phụ lục 02 của Quy chế này. Điều 9. Đối chiếu và xác nhận giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. Sau khi nhận dữ liệu về kết quả giao dịch từ SGDCK, VSD gửi thông báo tổng hợp kết quả giao dịch, thông báo các tài khoản của nhà đầu tư thực hiện giao dịch bán khi không đủ số dư trái phiếu Chính phủ sở hữu, thông báo cập nhật thông tin tài khoản nhà đầu tư dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD cho thành viên hoặc thông qua địa chỉ email cho tổ chức mở tài khoản trực tiếp. 2. Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc được lưu giữ tại thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với thông báo tổng hợp kết quả giao dịch của VSD và gửi xác nhận lại cho VSD dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến hoặc qua email theo trình tự thời gian quy định tại Phụ lục 02 của Quy chế này. Trường hợp có sai sót hoặc sai lệch số liệu, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải gửi xác nhận dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến hoặc qua email đồng thời với hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSD. 3. Trường hợp thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp không gửi xác nhận kết quả giao dịch trong thời hạn quy định tại Quy chế này, VSD coi như kết quả giao dịch là chính xác và thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải chịu trách nhiệm về các sai sót, tổn thất phát sinh nếu có đồng thời thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sẽ bị xem xét xử lý theo quy định tại Quy chế Thành viên lưu ký, Hợp đồng cung cấp dịch vụ của VSD. Điều 10. Xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ 1. VSD thực hiện xử lý lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ trong trường hợp thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh. 2. Cách thức xử lý lỗi tự doanh trái phiếu Chính phủ a. Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có lỗi giao dịch tự doanh trái phiếu Chính phủ phải gửi Giấy đề nghị xử lý lỗi giao dịch Mẫu 03/TTTP chậm nhất vào 08h30 ngày thanh toán để đảm bảo việc xử lý lỗi được thực hiện trước khi thanh toán các giao dịch đó. b. VSD thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. c. Ngay sau khi hoàn tất xử lý lỗi, VSD gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch Mẫu 04/TTTP cho SGDCK, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đề nghị xử lý lỗi. Điều 11. Xác nhận hoàn tất thanh toán giao dịch chứng khoán Sau khi hoàn tất thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, VSD gửi Thông báo xác nhận kết quả thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến/email cho thành viên, ngân hàng thành viên thanh toán, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Điều 12. Cơ chế xử lý trong trường hợp tổ chức thanh toán tiền gián tiếp tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. Thành viên là tổ chức thanh toán tiền gián tiếp tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ sử dụng tiền vay từ ngân hàng thành viên thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 46. 2. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán từ ngân hàng thành viên thanh toán, VSD sẽ thực hiện phong toả số chứng khoán mà tổ chức thanh toán tiền gián tiếp bên vay đã thỏa thuận để làm tài sản đảm bảo cho khoản vay. Hồ sơ đề nghị phong tỏa chứng khoán gồm a. Thông báo hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch TPCP Mẫu 05/TTTP ; b. Giấy đề nghị phong tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay Mẫu 06/TTTP; c. Hợp đồng/thỏa thuận giữa các bên về việc phong tỏa chứng khoán để đảm bảo khoản vay. 3. Ngay sau khi thực hiện phong toả chứng khoán, VSD fax văn bản thông báo để ngân hàng thành viên thanh toán thực hiện hỗ trợ thanh toán tiền cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp và thông báo cho tổ chức thanh toán tiền gián tiếp để hạch toán tương ứng. Bản chính văn bản thông báo sẽ được VSD chuyển cho các bên liên quan trong vòng một 01 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện phong tỏa. 4. Việc xem xét xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền được thực hiện theo quy định tại Quy chế Thành viên lưu ký. Điều 13. Xử lý sau khi hỗ trợ thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. Thành viên là tổ chức thanh toán tiền gián tiếp vi phạm nghĩa vụ thanh toán dẫn đến việc phải sử dụng tiền vay của ngân hàng thành viên thanh toán phải chịu lãi suất vay và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng thành viên thanh toán theo quy định tại hợp đồng/thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán ký kết giữa tổ chức thanh toán tiền gián tiếp với ngân hàng thành viên thanh toán. 2. Sau khi tổ chức thanh toán tiền gián tiếp hoàn tất hoàn trả khoản vay, ngân hàng thành viên thanh toán gửi Giấy đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay Mẫu 07/TTTP và tài liệu chứng minh liên quan nếu có cho VSD. 3. Thời gian VSD xử lý đề nghị giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay của ngân hàng thành viên thanh toán là một 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của ngân hàng thành viên thanh toán. VSD sẽ gửi xác nhận giải tỏa chứng khoán làm tài sản đảm bảo khoản vay cho ngân hàng thành viên thanh toán và tổ chức thanh toán tiền gián tiếp để hạch toán tương ứng. Điều 14. Thực hiện lùi thời hạn thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. VSD thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch thiếu tiền thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ theo đề nghị của bên mua đã được bên bán chấp thuận. 2. Thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi công văn đề nghị VSD lùi thời thời hạn thanh toán giao dịch do thiếu tiền thanh toán Mẫu 08/TTTP chậm nhất 15h30 ngày thanh toán. 3. Ngay sau khi hoàn tất việc lùi thời hạn thanh toán, VSD sẽ gửi Thông báo về các giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán đến thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp liên quan, ngân hàng thành viên thanh toán và SGDCK Mẫu 09/TTTP. Điều 15. Thanh toán giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán 1. Phương thức thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ bị lùi thời hạn thanh toán được thực hiện như giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường. 2. Thời gian thanh toán các giao dịch bị lùi là từ 09h00 đến 15h30 ngày làm việc liền kề thứ nhất hoặc thứ hai sau ngày thanh toán T+2/T+3 ngay khi bên mua đủ tiền thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. 3. Biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán giao dịch bị lùi a. VSD sẽ thực hiện phong toả toàn bộ trái phiếu Chính phủ trong giao dịch bán đối ứng với giao dịch mua thiếu tiền. b. VSD sẽ giải toả trái phiếu Chính phủ theo quy định tại Điểm a Khoản này chậm nhất vào 17h00 ngày làm việc thứ nhất hoặc thứ hai liền kề sau ngày thanh toán trong trường hợp giao dịch lùi bị loại bỏ thanh toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này. 4. Trình tự và thủ tục thực hiện thanh toán theo quy định tại Mục 3 Phụ lục 02 của Quy chế này. Điều 16. Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. VSD thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp sau a Các lỗi giao dịch của thành viên và tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong giao dịch trái phiếu Chính phủ ngoại trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế này; b Các giao dịch tạm thời mất khả năng thanh toán tiền đến 15h30 ngày thanh toán nhưng không đề nghị VSD áp dụng biện pháp lùi thời hạn thanh toán; c Các giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán nhưng hết thời hạn lùi vẫn không có đủ tiền để thanh toán; d Các giao dịch thiếu trái phiếu Chính phủ do giao dịch mua trước đó bị loại bỏ thanh toán hoặc lùi thời hạn thanh toán; đ Các giao dịch thiếu trái phiếu Chính phủ do không hoàn tất vay trái phiếu Chính phủ theo đúng thời gian quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 7 Quy chế này; e Các giao dịch bán khống trái phiếu Chính phủ khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Thời gian loại bỏ thanh toán giao dịch a Chậm nhất 08h45 ngày thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d, đ, e Khoản 1 Điều này. b Chậm nhất 16h00 ngày thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này. c Chậm nhất 16h00 ngày làm việc liền kề thứ hai sau ngày thanh toán T+3 đối với các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. 3. VSD sẽ gửi thông báo về việc giao dịch loại bỏ thanh toán đến thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán liên quan và SGDCK Mẫu 10/TTTP. Điều 17. Chứng từ thanh toán 1. Các chứng từ thanh toán tiền và trái phiếu Chính phủ áp dụng dưới dạng chứng từ điện tử trong Quy chế này được quy định chi tiết tại Phụ lục 01 đính kèm Quy chế này. Trong trường hợp cần thiết, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán có thể đề nghị chuyển đổi chứng từ dưới dạng chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Chứng từ chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên chứng từ nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi đã được quy định tại Phần IV Thông tư 78/2008/TT-BTC ngày 15/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Các chứng từ điện tử của VSD khi chuyển đổi sang chứng từ giấy sẽ được đóng dấu có ký hiệu như sau TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHỨNG TỪ CHUYỂN ĐỔI TỪ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ Họ và tên Chữ ký Thời gian thực hiện chuyển đổi 2. Trường hợp thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán không thể gửi, nhận các chứng từ thanh toán dưới dạng chứng từ điện tử theo quy định tại Quy chế này do chưa hoàn tất việc kết nối hoặc bị ngắt kết nối cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến với VSD, việc gửi, nhận các thông tin danh sách này sẽ thực hiện qua địa chỉ email có gắn chữ ký số xacnhan-kqgd của VSD và địa chỉ email mà thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán đã đăng ký với VSD. Điều 18. Trách nhiệm của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp trong trường hợp bị lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ thanh toán phải bồi thường cho khách hàng và thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp có giao dịch đối ứng liên quan theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 và Khoản 3 Điều 8 Thông tư 46. Điều 19. Điều khoản thi hành 1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSD để được hướng dẫn, giải quyết. 2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. PHỤ LỤC 01 DANH MỤC CHỨNG TỪ THANH TOÁN, THÔNG BÁO ĐƯỢC ÁP DỤNG DƯỚI DẠNG CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ STT Chứng từ thanh toán Gửi qua cổng giao tiếp điện tử Gửi qua cổng giao tiếp trực tuyến Báo cáo điện tử Giao dịch điện tử Điện MT FileAct 1 Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trái phiếu Chính phủ gửi TV/TC Mẫu 01/PL-TTTP x x 2 Thông báo tài khoản bán thiếu trái phiếu Chính phủ và thiếu thông tin tài khoản gửi TV/TC Mẫu 02/PL-TTTP x x 3 Thông báo cập nhật thông tin tài khoản của nhà đầu tư gửi TV/TC Mẫu 03/PL-TTTP x x 4 Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ gửi TV/TC Mẫu 04/PL-TTTP x x 5 Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ gửi TV/TC Mẫu 05/PL-TTTP x x 6 Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ đã điều chỉnh gửi TV/TC Mẫu 06/PL-TTTP x x 7 Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ đã điều chỉnh gửi TV/TC Mẫu 07/PL-TTTP x x 8 Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ gửi NHTV Mẫu 08/PL-TTTP x x 9 Thông báo tổng hợp thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ gửi NHNN Mẫu 09/PL-TTTP x x 10 Thông báo giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán gửi TV/TC Mẫu 10/PL-TTTP x x 11 Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán gửi TV/TC Mẫu 11/PL-TTTP x x 12 Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán gửi TV/TC Mẫu 12/PL-TTTP x x 13 Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán gửi NHTV Mẫu 13/PL-TTTP x x 14 Xác nhận kết quả thanh toán trái phiếu Chính phủ gửi TV/TC Mẫu 14/PL-TTTP x x 15 Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền trái phiếu Chính phủ Mẫu 15/PL-TTTP x x PHỤ LỤC 02 TRÌNH TỰ THANH TOÁN GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ T+1 Ban hành kèm theo Quy chế hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ 1. Ngày T Sau khi kết thúc phiên giao dịch, VSD nhận kết quả giao dịch từ SGDCK, thực hiện kiểm tra thông tin sở hữu chứng khoán của khách hàng thành viên và chuyển số trái phiếu Chính phủ phải giao từ tài khoản giao dịch sang tài khoản chờ thanh toán của thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh. VSD thực hiện lập và gửi cho thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trái phiếu Chính phủ Mẫu 01/PL-TTTP; Thông báo tài khoản bán thiếu trái phiếu Chính phủ và thiếu thông tin tài khoản Mẫu 02/PL-TTTP và Thông báo cập nhật thông tin tài khoản của nhà đầu tư Mẫu 03/PL-TTTP. Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD phân hệ thanh toán bù trừ CS hoặc qua email do VSD gửi, gồm - Thông báo tổng hợp kết quả giao dịch trái phiếu Chính phủ mã báo cáo CS101 - Thông báo tài khoản bán thiếu trái phiếu Chính phủ và thiếu thông tin tài khoản mã báo cáo CS007 - Thông báo cập nhật thông tin tài khoản của nhà đầu tư mã báo cáo CS008 Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp đối chiếu các giao dịch của mình, ghi nhận các sai sót nếu có để thông báo cho VSD. Trường hợp phát hiện lỗi giao dịch - Đối với lỗi sai số hiệu tài khoản tự doanh Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi Giấy đề nghị xử lý lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. - Đối với các lỗi giao dịch khác VSD sẽ thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch lỗi của thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. 2. Ngày T+1 Chậm nhất đến 08h30 Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận kết quả giao dịch do VSD gửi dưới dạng chứng từ điện tử thông qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD đối với thành viên hoặc gửi vào email địa chỉ xacnhan-kqgd đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp và nộp hồ sơ đề nghị xử lý lỗi cho VSD nếu có. Chậm nhất đến 08h45 - VSD thực hiện + Xử lý lỗi giao dịch theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. + Loại bỏ thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, d, đ, e Khoản 1 Điều 16 Quy chế này. + Lập và gửi thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp các thông báo thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, gồm “Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ” Mẫu 04,06/PL-TTTP và “Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ” Mẫu 05,07/PL-TTTP. + Gửi Thông báo xử lý lỗi giao dịch, Thông báo về việc giao dịch bị loại bỏ thanh toán cho thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán liên quan và SGDCK. - VSD lập và gửi cho ngân hàng thành viên thanh toán “Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ” Mẫu 08/PL-TTTP. - Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhận các Thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD phân hệ thanh toán bù trừ CS hoặc qua email do VSD gửi, gồm + Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ mã báo cáo CS102, CS104 + Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ mã báo cáo CS103, CS105. Gửi dữ liệu thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ cho Ngân hàng Nhà nước VSD lập và gửi dữ liệu thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước “Thông báo tổng hợp thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ” Mẫu 09/PL-TTTP theo các mốc thời gian sau - Chậm nhất 08h45 đối với các giao dịch đã được đối chiếu, xác nhận, xử lý lỗi trước 08h30 ngày thanh toán. - Chậm nhất 11h00 đối với các giao dịch còn lại. Từ 09h00 - 15h30 - Căn cứ lệnh chuyển tiền của tổ chức thanh toán tiền gián tiếp và chứng từ thanh toán của VSD, thành viên là ngân hàng thương mại, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và ngân hàng thành viên thanh toán bên mua lập lệnh thanh toán tiền qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. - Sau kiểm tra tính hợp lệ của lệnh thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán, chuyển số tiền phải trả từ tài khoản của ngân hàng bên mua sang tài khoản của ngân hàng bên bán đồng thời gửi thông tin giao dịch được thanh toán cho VSD. - VSD thực hiện chuyển số trái phiếu Chính phủ phải giao từ tài khoản chứng khoán chờ thanh toán thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh sang tài khoản chứng khoán giao dịch của thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp tài khoản môi giới và/hoặc tự doanh, đồng thời ghi tăng tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư bên mua, ghi giảm tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư bên bán. - Thành viên nhận thông báo “Xác nhận kết quả thanh toán trái phiếu Chính phủ” mã báo cáo CS111 qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD phân hệ thanh toán bù trừ CS để theo dõi việc chuyển giao TPCP trên hệ thống của VSD. Chậm nhất 16h30 - VSD thực hiện lập và gửi thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp “Xác nhận kết quả thanh toán trái phiếu Chính phủ” Mẫu 14/PL-TTTP. - Thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhận thông báo “Xác nhận kết quả thanh toán trái phiếu Chính phủ” mã báo cáo CS111 dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD phân hệ thanh toán bù trừ CS hoặc qua email do VSD gửi. Từ 15h30 - 16h30 Đối chiếu và xác nhận kết quả thanh toán tiền và trái phiếu Chính phủ cuối ngày giữa Ngân hàng Nhà nước và VSD - Ngân hàng Nhà nước lập và gửi cho VSD “Bảng tổng hợp dữ liệu thanh toán tiền trái phiếu Chính phủ” Mẫu 15/PL-TTTP. - VSD có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu giao dịch chuyển tiền tại Ngân hàng Nhà nước với giao dịch chuyển giao trái phiếu Chính phủ tại VSD và thực hiện xác nhận lại với Ngân hàng Nhà nước. Xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ - VSD thực hiện lùi thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 14 Quy chế này. - VSD thực hiện loại bỏ thanh toán đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này. - VSD lập và gửi thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp, ngân hàng thành viên thanh toán liên quan và SGDCK các thông báo liên quan ngay sau khi thực hiện lùi thời hạn thanh toán, loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. 3. Trình tự lùi thời hạn thanh toán và thanh toán giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán Ngày lùi thời hạn thanh toán - Từ 15h30-16h30 ngày thanh toán T+1, VSD thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch chứng khoán do thiếu tiền để thanh toán. - Ngay sau khi thực hiện lùi thời hạn thanh toán, VSD lập và gửi Thành viên liên quan “Thông báo giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán” Mẫu 10/PL-TTTP; “Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán” Mẫu 11/PL-TTTP; “Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán” Mẫu 12/PL-TTTP. - Thành viên nhận các thông báo dưới dạng chứng từ điện tử qua cổng giao tiếp điện tử/cổng giao tiếp trực tuyến của VSD phân hệ thanh toán bù trừ CS hoặc qua email do VSD gửi, gồm + Thông báo giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán mã báo cáo CS108; + Thông báo thanh toán trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán mã báo cáo CS109; + Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán mã báo cáo CS110. Vào các ngày thanh toán ngày làm việc liền kề thứ nhất hoặc ngày làm việc liền kề thứ hai sau ngày thanh toán T+2, T+3 Chậm nhất 10h30 các ngày thanh toán, thành viên, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi xác nhận thanh toán giao dịch lùi thời hạn thanh toán thông qua cổng giao tiếp điện tử của VSD đối với thành viên hoặc gửi email/fax đối với tổ chức mở tài khoản trực tiếp bản chính phải gửi ngay. Chậm nhất 11h00 - VSD thực hiện + Lập và gửi cho ngân hàng thành viên thanh toán “Thông báo thanh toán tiền giao dịch trái phiếu chính phủ lùi thời hạn thanh toán” Mẫu 13/PL-TTTP. + Lập và gửi dữ liệu thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ lùi thời hạn thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước “Thông báo tổng hợp thanh toán tiền giao dịch trái phiếu Chính phủ” Mẫu 09/PL-TTTP. - Ngân hàng thành viên thanh toán thực hiện kiểm tra số dư tiền trên tài khoản của thành viên/tổ chức mở tài khoản trực tiếp, đảm bảo thanh toán các giao dịch trái phiếu Chính phủ. Chậm nhất 15h30 - Giao dịch lùi thời hạn thanh toán được thanh toán như giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường quy định tại điểm Phụ lục này. - Sau thời điểm trên, trường hợp ngân hàng bên mua vẫn không đủ tiền thanh toán cho giao dịch lùi thời hạn thanh toán, VSD sẽ thực hiện loại bỏ thanh toán đối với giao dịch thiếu tiền theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này. Thực hiện phong tỏa/giải tỏa trái phiếu Chính phủ đối với giao dịch lùi thời hạn thanh toán Trường hợp phong tỏa trái phiếu Chính phủ Ngay sau khi hoàn tất lùi thanh toán, VSD thực hiện phong tỏa trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư bán, chuyển trái phiếu Chính phủ từ tài khoản chứng khoán giao dịch sang tài khoản chứng khoán chờ thanh toán của nhà đầu tư. Trường hợp giải tỏa trái phiếu Chính phủ do loại bỏ thanh toán Chậm nhất 15h30 ngày thực hiện loại bỏ thanh toán đối với các giao dịch bị lùi quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này, VSD thực hiện giải tỏa chứng khoán đã phong tỏa của nhà đầu tư bán, chuyển chứng khoán từ tài khoản chứng khoán chờ thanh toán sang tài khoản chứng khoán giao dịch của nhà đầu tư. FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
thông tư 136 năm 2017 của bộ tài chính